Góc Nhìn Ngân Hàng Về L/C
GÓC NHÌN NGÂN HÀNG VỀ L/C
Phương thức tín dụng chứng từ phổ biến nhất
đang được sử dụng là phương thức thư tín dụng L/C. Thư tín dụng là một bản cam
kết trả tiền do Ngân hàng phát hành (Ngân hàng mở L/C) mở theo chỉ thị của người
Nhập khẩu (người yêu cầu mở L/C), để trả một số tiền nhất định cho người Xuất
khẩu (người thụ hưởng) với điều kiện người đó phải thực hiện đầy đủ những quy định
trong L/C.
Vậy
cách sử dụng thư tín dụng như thế nào là hiệu quả nhất cũng như những khó khăn
nào các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu Việt Nam thường gặp.
1. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY, NHỮNG LỢI
ÍCH CŨNG NHƯ RỦI RO CHO TỪNG LOẠI HÌNH THANH TOÁN LÀ GÌ?
Chuyển tiền, telegraphic transfer TT, nhờ thu
trả chậm D/A, nhờ thu trả nhanh D/P, L/C trả ngay, L/C trả chậm, các hình thức
khác như bảo lãnh. Các yếu tố lựa chọn các hình thức thanh toán:
– Mối quan hệ giữa bên mua và bên bán
Khi các bên đã tham gia
giao dịch với nhau tương đối nhiều lần, người ta ưu tiên sử dụng phương thức
chuyển tiền. Chuyển tiền có hai dạng, chuyển tiền trước 100%: mới quan hệ với
nhau lần đầu, người bán chiếm ưu thế hơn người mua (đơn giản, cầm bộ chứng từ,
ngân hàng chỉ chuyển tiền, không bị ràng buộc về hai bên và ngân hàng chỉ là
bên đứng giữa, không giữ bất cứ vai trò nào trong mối quan hệ này. Khi có rủi
ro, bên bán không thể đòi thanh toán ở bất cứ bên nào do đó, mang nhiều rủi ro
nhất.
Chuyển tiền từng phần:
phương thức hay sử dụng nhất. Có thể là chuyển trước một phần, bên bán dùng tiền
đó để làm hàng, họ chuyển về để sau khi họ chuyển hàng xong thì bên mua. Tỉ lệ
số tiền trả trong từng phần được chia phụ thuộc vào yêu cầu của các bên tham
gia.
Chuyển tiền bằng điện trả
sau 100%: bên mua chỉ cần đặt hàng, bên bán làm hàng và chuyển về trong một khoảng
thời gian nhất định khi có bộ chứng từ thì sẽ trả tiền cho bên bán. Phương pháp
này bên bán chịu nhiều rủi ro, do bên bán làm hàng, chuyển cho bên mua nhưng nếu
bên mua không nhận hàng cũng không thể đòi thanh toán. Phương thức chuyển tiền
bằng điện TT có lợi ích là nó rất đơn giản, cầm bộ chứng từ, hoặc không cần chứng
từ (khi trả trước) phải có P/O (Purchase order, hợp đồng) là có thể chuyển rồi.
Rủi ro người bán và người mua tự chịu trách nhiệm, ngân hàng không liên quan đến
vấn đề này.
Nhờ thu bao gồm nhờ thu trả
trước và nhờ thu trả ngay. Nhờ thu trả ngay là hình thức trả tiền ngay sau khi
nhận được bộ chứng từ. Rủi ro bên bán là
bên mua không chấp nhận lấy hàng, không chấp nhận bộ chứng từ. Bên bán mất phí
chuyển hàng về, làm bộ chứng từ, làm hàng, hàng hóa hư hỏng (như thực phẩm) với
thời gian lưu kho lưu bãi quá cao. Bên mua nếu chấp nhận hàng, chấp nhận bộ chứng
từ, chuyển tiền cho bên bán rồi , chuyển tiền mới được lấy bộ chứng từ, hàng
hóa không đủ tiêu chuẩn chất lượng, hoặc hư hỏng… phải làm việc sau với bên
bán, ngân hàng chỉ liên quan đến mặt chứng từ
Nhờ thu trả chậm: trong
vòng bao nhiêu ngày đã được quy định trong hợp đồng thì bên mua mới cần phải trả
tiền. Bên mua chỉ cần kí chấp nhận bộ chứng từ và bên mua dùng bộ chứng từ đó để
đi lấy hàng. Rủi ro cũng giống như nhờ thu trả trước (trả chậm : bên bán có lợi
hơn)
– Vai trò của ngân hàng trong các hình thức thanh toán
Hình thức chuyển tiền
:Ngân hàng không chịu trách nhiệm, chỉ giúp cho các bên chuyển tiền)
Nhờ thu: Ngân hàng kiểm
tra tính hợp lệ bộ chứng từ, có tư vấn cho bên mua bên bán có nên thanh toán
hay không )
Thanh toán thư tín dụng:
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thanh toán, bao gồm sự tham
gia của Ngân hàng phát hành và Ngân hàng thông báo, đảm bảo cho quá trình thanh
toán diễn ra trôi chảy.
– Mức độ tin cậy khi chuyển
tiền
Mức độ tin cậy của hình thức
nhờ thu cao hơn hình thức chuyển tiền (do hình thức nhờ thu là hình thức mà
toàn bộ chứng từ sẽ được thông qua Ngân hàng làm trung gian đứng giữa nhận bộ
chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ, đáng tin cậy trước khi hai bên thực hiện thanh
toán)
Tín dụng thư đáng tin cậy
nhất, ràng buộc bên bán và bên mua nhiều nhất, vai trò của Ngân hàng là cực kì
quan trọng trong hình thức thanh toán này. Khi xác lập mối quan hệ mua bán, thì
giá trị hàng hóa cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc xác định
hình thức thanh toán. Do sử dụng tín dụng thư là một quy trình gồm nhiều bước,
thời gian kéo dài, phù hợp hơn với các hàng hóa giá tiền tương đối lớn. Còn với
hàng hóa giá trị không quá cao thường sử dụng phương thức chuyển tiền, món tiền
tương đối lớn nhờ thu hoặc L/C. Với việc sử dụng L/C, Ngân hàng sẽ là trung
gian. Người mua làm việc với ngân hàng phát hành, người bán làm việc với ngân
hàng thông báo, hai ngân hàng sẽ làm việc với nhau để quá trình thanh toán được
diễn ra hiệu quá
Ngoài ra vẫn còn một hình
thức thanh toán khác, đó chính là thanh toán hỗn hợp: kết hợp giữa chuyển tiền bằng điện (đặt cọc)
và chuyển tiền bằng L/C. Phương pháp này được áp dụng tùy thuộc vào thỏa thuận
của người mua và người bán
2. L/C LÀ HÌNH THỨC THANH TOÁN PHỔ BIẾN NHẤT, VẬY THÌ QUY TRÌNH
NÀY SẼ TRẢI QUA BAO NHIÊU BƯỚC VÀ CÓ SỰ THAY ĐỔI HAY CẬP NHẬT GÌ ĐÁNG KỂ TRONG
THỜI GIAN VỪA QUA KHÔNG?
Quy trình hiện nay đang được
áp dụng bắt đầu từ lúc người mua mở một tín dụng thư, (trong đó đã quy định rõ
đối với người bán: bán hoặc mua mặt hàng gì, tiền hàng bao nhiêu, phương thức
thanh toán, tiêu chuẩn hàng hóa như nào, quy định yêu cầu giấy tờ trong bộ chứng
từ, quy định về hàng hóa là gì, tiêu chuẩn của từng loại giấy tờ ấy là như thế
nào, hàng phải gởi về đâu… ). Như vậy, thư tín dụng này quy định chi tiết về cuộc
mua bán hàng hóa đó. Khi mà bên mua phát hành thư tín dụng xong sẽ thông qua
ngân hàng của bên mua gửi thư tín dụng đó cho ngân hàng bên bán. Ngân hàng bên
bán khi nhận được thư tín dụng đó thì sẽ thông báo lại cho người bán và sau đó
dựa trên thư tín dụng để làm hàng và chuẩn bị chứng từ. Chuẩn bị xong thì gửi
hàng về. L/C có được phân loại thành nhiều loại, bao gồm L/C trả ngay (Là loại
thư tín dụng trong đó người xuất khẩu sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình
các chứng từ phù hợp với điều khoản quy định trong Thư tín dụng tại ngân hàng
chỉ định thanh toán), trả chậm (ngân hàng mở L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ
thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể trong tương lai ghi trên L/C
sau khi nhận được chứng từ và không cần hối phiếu.), hoặc là L/C từng phần (đơn
hàng lớn, làm hàng và trả tiền hàng theo từng phần đã hoàn thành, L/C tuần hoàn
(cam kết từ phía ngân hàng phát hành phục hồi lại giá trị ban đầu của thư tín dụng
sau khi nó đã được sử dụng)
Kết quả hình ảnh cho international payments
3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÁC DOANH NGHIỆP THƯỜNG GẶP KHI TIẾN HÀNH THANH
TOÁN.
3 nguyên nhân phổ biến nhất
cần lưu ý đó chính là:
Rủi ro chuyển tiền ngoài
nước (Vì bên bán và bên mua tự do trao đổi, giao dịch, ít ràng buộc và Ngân
hàng chỉ chịu trách nhiệm chuyển tiền nên không chịu trách nhiệm những nguyên
do khác như mất hàng, hư hỏng hàng hóa… nên nếu không quy định kĩ trong hợp đồng
ngoại thương về hình thức thanh toán hay phương thức thanh toán rất có thể dẫn
đến những rủi ro gây thiệt hại cho cả hai bên.)
Rủi ro về tỷ giá hối đoái
như chị đã đề cập ở trên
Rủi ro không tính toán trước
được liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa (ví dụ như tàu chìm, thiên tai, hư,
tàu chìm, cướp biển…)
4. YÊU CẦU SỬA ĐỔI L/C CÓ PHỨC TẠP KHÔNG? SAI SÓT NÀO SẼ ĐƯỢC BỎ
QUA VÀ SAI SÓT NÀO SẼ BỊ TRẢ LẠI HỒ SƠ? NHỮNG QUY TẮC QUỐC TẾ NHƯ UCP600,
ISBP745, URC 522 CÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO TRONG QUÁ TRÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ?
Rủi ro L/C xảy ra khi Ngân
hàng chỉ kiểm tra trên mặt chứng từ chứ không liên quan đến tình trạng đơn hàng
thực tế. Do đó nếu các chứng từ đã hợp lệ , người mua sẽ phải thanh toán, nếu bộ
chứng từ không hợp lệ, ngân hàng có quyền từ chối thanh toán, và người bán coi
,như bị mất tiền, chậm tiền.
Ngoài ra, yêu cầu sửa đổi
L/C được đưa ra sau khi Ngân hàng của người mua phát hành L/C và gửi L/C qua
Ngân hàng của người bán và thông báo cho người bán thì người bán khi nhận L/C sẽ
kiểm tra tính hợp lệ của L/C và trước đó ngân hàng người bán cũng đã kiểm tra
tính hợp lệ của L/C rồi. Khi phát hành L/C thì có sự tư vấn của Ngân hàng để
L/C được xây dựng một cách chặt chẽ, phù hợp với các thông lệ quốc tế bao gồm UCP (quy định điều khoản của L/C) và ISBP 745
(kiểm tra chứng từ) và các tập quán địa phương ( Tỷ giá hối đoái khi chi trả
không được quy định trong UCP hay ISBP mà tùy vào tập tục mỗi quốc gia) . Khi
Ngân hàng thông báo phải sửa lại L/C thì phải xuất trình Thư yêu cầu sửa đổi
L/C (theo mẫu) kèm văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán (nếu có).Ngân
hàng phát hành đánh điện mới để cập nhật, bổ sung, thay đổi L/C.
5. VAI TRÒ VÀ NHỮNG ĐIỂM DOANH NGHIỆP CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG TỈ
GIÁ HỐI ĐOÁI (EXCHANGE RATE) TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ?
Theo quan điểm của chị, một
điểm cần lưu ý khi tiến hành thanh toán đó chính là các doanh nghiệp cần phải
chú ý đó chính là thời điểm thanh toán. Ví dụ như ở Việt Nam, việc quy định ngoại
hối được quản lí bằng tỷ giá, tỷ giá lên hay xuống đều ảnh hưởng rất nhiều đến
doanh nghiệp. Ví dụ như khi doanh nghiệp đã đặt hàng trước, 4 tháng sau mới nhận
hàng, nhưng đó cũng là mùa mà rất nhiều doanh nghiệp khác cũng nhập hàng, tình
trạng khan hiếm ngoại hối khiến cho tỷ giá đô tăng, ảnh hưởng đến giá nhập khẩu.
Cụ thể, tại thời điểm đặt hàng chỉ mua với giá là 5000$, nhưng sau 4 tháng vào
mùa “cao điểm”, giá sẽ tăng lên đến 6000$ thì đó đã là rủi ro. Doanh nghiệp phải
tính toán rất kĩ thời gian (như là mùa nào sẽ nhập hay xuất, thời gian xử lí
trong bao lâu…) và cách tính giá như thế nào (giá FOB, CIF, EXW) cũng ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm. Cần phải lưu ý thêm là Việt Nam có những mùa bị đội giá
Đô La Mỹ rất cao, (tháng 3 tháng 9 tháng 12 mùa nhập khẩu nhiều ), trước khi
các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định vay tiền để làm hàng (không đủ tiền mặt,
lô hàng lớn) phải lưu ý có bán được hàng hay không, kế hoạch dự trữ hàng hóa
như thế nào hoặc có thể tham khảo ý kiến tư vấn của Ngân hàng để có những hướng
đi phù hợp.
Nguồn: vilas
Nguyễn Thị Hương Giang, Former Relationship manager – Priority
banking Ngân Hàng Quốc tế ANZ